Ngữ văn 12 là môn học quan trọng trong nhà trường THPT, là môn thi TN THPT và tuyển sinh vào những trường CĐ&ĐT.
1. Mở bài:
- Dẫn dắt.
- Giới thiệu chung về Quang Dũng.
- Giới thiệu chung bài thơ "Tây Tiến".
a. Đoạn 1: Thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính trên con đường hành quân gian khổ
* Hai câu thơ mở đầu:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
Câu 1: nhắc tới 2 danh từ – điểm về, nơi đến của nỗi nhớ.
- Hình ảnh “Sông Mã”: con sông gắn với đời lính => như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
- Tây Tiến: Đoàn binh.
- Ngắt nhịp 4/3.
Câu 2: Điệp từ "nhớ” (2 lần), từ láy "chơi vơi”, điệp âm "ơi” ( 3 lần) => Tạo tính nhạc, hình tượng hoá nỗi nhớ.
- Nhớ rừng núi: Không gian mênh mông của miền Tây.
- Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả) => gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi.
Bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa thơ mộng, trữ tình của núi rừng
- Bức tranh thiên nhiên dữ dội, hoang vu, hiểm trở:
+BPNT liệt kê nhắc tới một loạt các địa danh ở miền Tây ấn tượng, khó quên trong đời lính.
+ Sương rừng: ở Sài Khao, Mường Lát: tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng, vùng đất người lính đã đi qua.
- Sương lấp đoàn quân mỏi => Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân/ Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi nhớ thương.
- Đoàn quân mỏi => gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của những người lính Tây Tiến.
- NT sử dụng nhiều từ láy: "khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút”
- Điệp từ: “dốc”
- NT nhân hoá “súng ngửi trời”, phép đảo "hun hút cồn mây”
- NT tương phản, điệp từ "ngàn thước”: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
=> Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm; những câu thơ toàn thanh trắc đã phác hoạ một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây (thi trung hữu hoạ).
+ Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
- NT nhân hoá: "Thác gầm, cọp trêu”
- Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao "thác", "thét”; 2 thanh nặng âm vực thấp "hịch", "cọp”.
- Từ láy "chiều chiều, đêm đêm”
=> Núi rừng miền Tây là nơi ngự trị muôn đời của sức mạnh thiên nhiên dữ dội, bí hiểm.
- Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân.
+ Mưa rừng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- NT: Tất cả âm tiết là thanh bằng, thanh không, âm mở (chữ cái tận cùng là nguyên âm); ẩn dụ "khơi” – biển mưa.
+ Cơm lên khói, mùa em thơm nếp xôi
+ Mùa em: mùa lúa chín; liên tưởng xao xuyến nồng nàn trước nụ cười rạng rỡ, ánh mát sóng sánh từ tình người miền Tây.
+ “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa nghi vấn.
=> Người lính dừng chân nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp thoáng. Hình ảnh mang cảm giác chạnh lòng nhớ vể gia đình, người thân; ấm áp, yên bình như được an ủi trên đường hành quân của chàng lính xa nhà.
Hình ảnh người lính Tây Tiến đi hành quân:
- Hồn nhiên, tinh nghịch: súng ngửi trời, cọp trêu người (chất lính).
- Kí ức về người lính trên đường hành quân:
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”
- Anh bạn: gọi đồng đội tình cảm thân thiết, gắn bó.
- Từ láy dãi dầu: vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân.
- Không bước nữa, bỏ quên đời: Có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ trung / có thể hiểu kiệt sức – xót xa / có thể hiểu là cái chết nhẹ nhõm quên đời.
b. Đoạn 2: Tình quân dân gắn bó thiên nhiên con người miền Tây với vẻ đẹp mĩ lệ
* Thiên nhiên và con người miền Tây hiện ra với vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực.
- Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tình tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu).
- Hai chữ kìa em: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến.
Cảnh sông nước miền Tây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều mưa giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử => mênh mông, nhoè mờ, ảo mộng.Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Con người:
- Dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc.
- Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.
=> Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người.
c. Đoạn 3: Hình tượng người lính Tây Tiến
* Chân dung hiện thực của người lính:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã:Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rụng tóc.
- “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ.
- “Đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân”.
- “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”.
* Tâm hồn lãng mạn của người lính.
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
-“Mắt trừng”: cái nhìn nảy lửa đối với kẻ thù. Đôi mắt như thiêu đốt quân thù.Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
=> Thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng.
- “Gửi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương, gửi "mộng" cũng tức là gửi gắm hoài bão, lí tưởng, tâm hồn mình qua biên giới vì nhiệm vụ của người lính là bảo vệ biên giới nên họ luôn đề cao tinh thần trách nhiệm của mình.
- Nỗi nhớ trong giấc mơ:
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp.
- Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.
Cái chết bi tráng và sự bất tử:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” .
- Phủ định từ chẳng (khác với không-sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
- + Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
- Gọi áo các anh là áo bào: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội.
- Cách nói giảm nói tránh anh về đất => làm vơi đi cảm giác đau thương, ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước.
- Biện pháp nhân hoá + động từ gầm: dữ dội, hào hùng => âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa => đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông.
=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương, sự trân trọng và kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ.
d. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”
- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”.
- Đường lên Tây Tiến: thăm thẳm, chia phôi: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.
- Lời thề cùng Tây Tiến:
=> Mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời.
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
(tâm hồn) (thể xác)
=> Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày tháng, những địa điểm đã đi qua.
=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ.
3. Kết bài: Suy nghĩ, cảm xúc về bài thơ.
Sửa lần cuối: