Bộ đã có những đổi mới về cấu trúc và nội dung của đề thi môn Ngữ văn, đặc biệt ở phần Nghị luận xã hội ( câu 1 phần làm văn).
Các dạng bài Nghị luận xã hội thường gặp: 2 dạng:
+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý:
Kĩ năng làm bài:
+ Tạo lập và xây dựng đoạn văn nghị luận:
+ Tìm hiểu đề:
Nghị luận về tư tưởng, đạo lý:
+ Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
+ Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả
lời câu hỏi:
– Kết đoạn: Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận
Nghị luận về hiện tượng đời sống:
– Mở đoạn: Dẫn dắt vào đề để giới thiệu chung về những vấn đề mà xã hội ngày nay cần quan tâm.Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập… ( Chuyển ý)
– Thân đoạn:
+ Trình bày thực trạng – Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài
Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó.
Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.
- Hình thức: Học sinh viết một ĐOẠN VĂN ( khoảng 200 chữ ) thay vì một BÀI VĂN như các đề thi năm trước.
- Nội dung: Yêu cầu về vấn đề nghị luận thường gắn liền với phần đọc hiểu thay vì một vấn đề độc lập hoàn toàn như trước đây.
Các dạng bài Nghị luận xã hội thường gặp: 2 dạng:
+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý:
- Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ…
- Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi…
- Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
- Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…
- Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
Kĩ năng làm bài:
+ Tạo lập và xây dựng đoạn văn nghị luận:
- Hình thức: Đoạn văn là tập hợp của nhiều câu văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm. Không được phép xuống dòng. Các câu được liên kết với nhau bằng phép nối, phép thế, phép lặp,…Có câu mở, các câu triển khai và câu kết rõ ràng.
- Nội dung: Các câu đều tập trung thể hiện vấn đề nghị luận, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Kết cấu: Thường được kết cấu theo cách tổng – phân – hợp, diễn dịch và quy nạp.
- Huy động các kiến thức xã hội để bày tỏ quan điểm, thái độ, nhận định riêng của mình trước vấn đề nghị luận.
- Có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật pháp quốc tế.
+ Tìm hiểu đề:
- Xác định dạng đề chính xác: Đề là nghị luận về tư tưởng, về hiện tượng đời sống hay vấn đề từ tác phẩm?
- Xác định đối tượng, phạm vi nghị luận
- Xác định thao tác lập luận
Nghị luận về tư tưởng, đạo lý:
- Câu mở đoạn: Giới thiệu khái quát tư tưởng đạo lý
- Thân đoạn:
+ Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
+ Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả
lời câu hỏi:
- Tại sao? (Vì sao?)
- Vấn đề được biểu hiện như thế nào?
- Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề.
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận
- Mở rộng vấn đề, liên hệ bản thân: Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong
– Kết đoạn: Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận
Nghị luận về hiện tượng đời sống:
– Mở đoạn: Dẫn dắt vào đề để giới thiệu chung về những vấn đề mà xã hội ngày nay cần quan tâm.Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập… ( Chuyển ý)
– Thân đoạn:
+ Trình bày thực trạng – Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài
Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó.
Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.
- Tình hình, thực trạng trên thế giới
- Tình hình, thực trạng trong nước
- Tình hình, thực trạng ở địa phương
- Ảnh hưởng, tác động – Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó: đối với cộng đồng, xã hội, đối với cá nhân mỗi người
- Nguyên nhân: Khách quan và chủ quan
- Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.
- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận
- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa thời đại
- Đối với bản thân…
- Đối với địa phương, cơ quan chức năng
- Đối với xã hội, đất nước: …
- Đối với toàn cầu
- Viết đoạn dựa vào dàn ý.
- Kiểm tra lại bài viết của mình ( lỗi chính tả, diễn đạt, hình thức…)
- Đề yêu cầu viết ĐOẠN VĂN khoảng 200 chữ, tương đương 2/3 trang giấy thi hoặc trên dưới 20 dòng. Không được xuống dòng trong quá trình viết.
- Vì là đoạn văn nên nội dung viết cần tập trung làm rõ một luận điểm, không viết dàn trải, lan man, có thể rèn luyện trước trong quá trình ôn tập tại nhà.
- Vẫn cần đảm bảo đủ bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn
- Cố gắng thể hiện được nhiều quan điểm và thái độ của bản thân.
- Huy động kiến thức về xã hội
- Đảm bảo thời gian viết phù hợp, có thể viết từ 20-25 phút.