Học Lớp

Administrator
Thành viên BQT
Đề bài

1. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn và các câu hỏi, sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu.​
“Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn”.
(Ngữ văn 6, tập 2)​
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ đoạn văn bản nào?
A. Sông nước Cà Mau
B. Dế mèn phiêu lưu kí
C. Lao xao
D. Cây tre Việt Nam​
Câu 2: Tác giả đoạn văn trên là ai?
A. Thép Mới C. Đoàn Giỏi
B. Tô Hoài D. Duy Khán​
Câu 3: Văn bản “Cây tre Việt Nam” thuộc thể loại nào?

A. Kí C. Thơ

C.Truyện ngắn D. Tiểu thuyết

Câu 4: Loại cây nào sau đây không cùng họ với tre?

A. Sến B. Vầu

C. Trúc D. Nứa

II. TỰ LUẬN (8 điếm)

Hãy miêu tả hàng phượng và tiếng ve vào một ngày hè.

Lời giải chi tiết

I. TRẮC NGHIỆM

ngữ văn 6.png

II. TỰ LUẬN

а. Mở bài:

- Giới thiệu hàng phượng vĩ trong sân trường em vào một ngày hè.

- Tiếng ve kêu râm ran.

b. Thân bài:

Có thể tả theo trình tự không gian kết hợp với thời gian.

* Tả bao quát: Hình dáng, màu sắc.

* Tả chi tiết:

- Gốc, rễ, vỏ

- Thân, cành, lá

- Hoa, trái

- Tiếng ve kêu.

* Lợi ích của cây phượng và nhiệm vụ của người học sinh,

c. Kết bài:

- Tình cảm của em về hàng phượng vĩ và tiếng ve ngày hè.

- Kỉ niệm tuổi học trò đáng yêu.