I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
Dạng 1: Xem giờ theo đồng hồ đã cho.
- Xác định vị trí của kim giờ và kim phút để đọc được giờ mà đồng hồ đang chỉ.
Giờ tròn: Kim phút chỉ vào số \(12\), kim giờ chỉ vào đúng số nào thì em đọc giờ theo số đó.
Giờ lẻ:
Giờ của buổi chiều có thể đọc theo kiểu$24$giờ bằng cách lấy giờ mà đồng hồ đang chỉ cộng thêm với $12$.
Ví dụ: \(3\) giờ chiều còn có thể đọc là \(15\) giờ.
Dạng 4: Đọc giờ theo 2 cách.
Các giờ chỉ $30$ phút hoặc quá $30$phút thì em có thể đọc theo giờ rưỡi hoặc giờ kém.
Dạng 5: Tính khoảng thời gian trôi qua.
Đếm hoặc nhẩm số giờ và số phút đã trôi qua giữa hai giờ.
Ví dụ:
- Biết cách xem và đọc giờ của đồng hồ đã cho.
- Tính được khoảng thời gian trôi qua giữa hai giờ bất kì.
Dạng 1: Xem giờ theo đồng hồ đã cho.
- Xác định vị trí của kim giờ và kim phút để đọc được giờ mà đồng hồ đang chỉ.
Giờ tròn: Kim phút chỉ vào số \(12\), kim giờ chỉ vào đúng số nào thì em đọc giờ theo số đó.
Giờ lẻ:
- Mỗi khoảng của hai số liên tiếp trên mặt đồng hồ là \(5\) phút.
- Tính số phút đã trôi qua bằng cách nhẩm từ vị trí số \(12\) đến vị trí kim phút đang chỉ có bao nhiêu khoảng.
- Giờ có \(30\) phút còn đọc là giờ rưỡi.
- Giờ có số phút lớn hơn \(30\) còn có thể đọc bằng giờ kém: Xác định còn bao nhiêu phút nữa thì đến giờ nguyên kế tiếp.
- Xác định vị trí của kim giờ và kim phút của giờ cho trước.
- Quay các kim đến vị trí cần thiết.
Giờ của buổi chiều có thể đọc theo kiểu$24$giờ bằng cách lấy giờ mà đồng hồ đang chỉ cộng thêm với $12$.
Ví dụ: \(3\) giờ chiều còn có thể đọc là \(15\) giờ.
Dạng 4: Đọc giờ theo 2 cách.
Các giờ chỉ $30$ phút hoặc quá $30$phút thì em có thể đọc theo giờ rưỡi hoặc giờ kém.
Dạng 5: Tính khoảng thời gian trôi qua.
Đếm hoặc nhẩm số giờ và số phút đã trôi qua giữa hai giờ.
Ví dụ:
- Từ \(1\) giờ chiều đến \(4\) giờ chiều đã trôi qua \(3\) giờ \((4 - 1 = 3)\)
- Từ \(12\) giờ trưa đến \(1\) giờ chiều đã trôi qua \(1\) giờ.